Không nghi ngờ gì nữa, nước là chất lỏng phổ biến nhất mà bơm phải xử lý. Tuy nhiên trong một số ứng dụng, bơm phải làm việc với các chất lỏng khác như dầu, propylene glycol, xăng. So với nước, các loại chất lỏng này có trọng lượng riêng và độ nhớt khác.
Ngày đăng: 20-11-2012
5016 lượt xem
Độ nhớt là thước đo độ dày của chất lỏng.
Độ nhớt càng cao, chất lỏng càng dày. Propylene glycol và dầu động cơ là các ví dụ về chất lỏng dày và có độ nhớt cao. Xăng và nước là các ví dụ về chất lỏng mỏng và có độ nhớt thấp.
Tồn tại hai loại độ nhớt:
• Độ nhớt động lực học(μ), thường được đo bằng Pa.s hoặc Poise (1 Poise = 0.1 Pa.s)
• Độ nhớt động học (ν), thường được đo bằng centiStokes
hoặc m2/s (1cSt = 10-6m2/s)
Quan hệ giữa độ nhớt động lực học (μ) và độ nhớt động học (ν) được trình bày trong công thức bên phải.
Trong các trang kế, chúng tôi chỉ tập trung vào độ nhớt động học (ν).
Độ nhớt của chất lỏng thay đổi đáng kể theo sự thay đổi nhiệt độ; dầu nóng thì mỏng hơn dầu lạnh. Như bạn thấy trong hình 1.5.1, một chất lỏng 50% propylene glycol liquid tăng độ nhớt 10 lần khi nhiệt độ thay đổi từ +20 tới -20oC.
Để biết thêm thông tin về độ nhớt chất lỏng
Gửi bình luận của bạn